Như Nẹp bắt cóc một thanh nẹp y tế đặc biệt được gọi là. Nó được sử dụng để hỗ trợ cánh tay trên trong tư thế bắt cóc.
Nẹp bắt cóc là gì?
Nẹp bắt cóc là một loại nẹp đặc biệt dùng để hỗ trợ y tế. Nó còn được gọi là Nẹp bắt cóc vai, Gối ôm vai, Gối ôm tay hoặc là Gối đưa thư được chỉ định. Thuật ngữ thứ hai là do thực tế rằng đường ray giống như túi thư của một người đưa thư được quấn quanh cánh tay của anh ta.
Nẹp bắt cóc là một trong những loại băng quấn và đảm bảo rằng cánh tay bị thương ở vị trí ổn định trên khuỷu tay. Cánh tay cách thân cây khoảng một gang tay. Thanh nẹp vai là cực kỳ quan trọng đối với việc điều trị, vì nếu không, cánh tay sẽ dựa vào cơ thể, do đó có ảnh hưởng tiêu cực đến thành công của liệu pháp.
Thuật ngữ bắt cóc bắt nguồn từ tiếng Latinh. Dịch nó có nghĩa là một cái gì đó giống như "dẫn đi".
Hình dạng, loại & loại
Nẹp bắt cóc thường được sử dụng để điều trị cánh tay trên hoặc khớp vai. Có nhiều phiên bản khác nhau với hình dạng và kích thước khác nhau. Gối tựa vai được sử dụng rộng rãi. Nó được sử dụng để cố định cánh tay trên bằng dây buộc Velcro. Bằng cách này, khớp vai có thể được bất động và thuyên giảm.
Gối tựa như một chiếc túi thể thao và được gắn xung quanh phần thân trên bằng các dây buộc Velcro. Gối đóng vai trò như một giá đỡ cho cánh tay để cánh tay dựa vào đó. Hệ thống dây đai cho phép bạn đặt góc nghiêng từ 10 đến 75 độ nếu cần.
Trọng lượng gối tựa thấp tạo cảm giác thoải mái khi mang. Ngoài ra, nách vẫn còn tự do, giúp cải thiện vệ sinh cá nhân. Thanh nẹp vai có thể được đặt ở bên phải hoặc bên trái của cơ thể. Chốt đường ray không phải là một vấn đề.
Nẹp bắt cóc là một biến thể đặc biệt của nẹp bắt cóc. Nẹp này được sử dụng ở vùng hông và đảm bảo rằng chúng được trải rộng ra. Nó cũng có thể được sử dụng để giữ cho hai đùi tách rời nhau. Nêm thắt lưng được sử dụng như một phần của quá trình phục hồi chức năng sau phẫu thuật sau khi phẫu thuật khớp háng hoặc để chống lại sự lệch lạc ở trẻ em. Tùy thuộc vào hình dạng và kích thước, nêm bắt cóc được gắn vào ghế trẻ em hoặc xe. Sau một ca phẫu thuật, bệnh nhân đặt thanh nẹp đặc biệt trên giường.
Cấu trúc & chức năng
Nẹp bắt cóc bao gồm một giá đỡ, phần lớn là gối. Sự hỗ trợ này cố định cánh tay trên được điều trị ở tư thế bắt cóc và chống lật ngược. Gối kê cổ thường có dạng hình nêm hoặc hình trụ. Nó có thể là cấu trúc vững chắc hoặc nó có thể được thổi phồng.
Gối được gắn vào thân bằng dây đeo vai và dây đeo thắt lưng. Một số nẹp bắt cóc cũng được trang bị một giá đỡ cho tay. Dây vai treo gối bên người như một cái túi, trên đó để cẳng tay.
Một trong những ưu điểm của nẹp bắt cóc là phần thân trên vẫn tự do và khả năng cử động của ngón cái và ngón tay không bị hạn chế. Vết cắt giải phẫu của gối bắt cóc giúp cánh tay được định vị an toàn. Khớp vai được cố định chắc chắn bằng một dây đeo khác trên cánh tay.
Tác dụng tích cực của nẹp bắt cóc dựa trên việc giảm áp lực của không gian dưới đệm. Đồng thời, tay chân và các bộ phận của viên nang được giải tỏa. Nẹp cũng có thể được sử dụng để ngăn không cho hõm nách dính vào, có thể dẫn đến đông cứng vai.
Vì thanh nẹp có thể được mở ra dễ dàng, các điều trị theo dõi chức năng có thể được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng. Với sự trợ giúp của phần tựa tay của gối tựa, bạn cũng có thể huấn luyện cánh tay về chức năng ở giai đoạn đầu. Chỉnh hình đặc biệt có thể được đặt trong phòng phẫu thuật. Bằng cách mở dây đai cánh tay, sau đó có tùy chọn vận động ngay lập tức sau phẫu thuật của cổ tay và khuỷu tay. Vật lý trị liệu sau phẫu thuật được thực hiện dễ dàng hơn nhiều nhờ nẹp bắt cóc.
Lợi ích y tế & sức khỏe
Nẹp gối hay đệm tựa có tác dụng tích cực đến sức khỏe của bệnh nhân. Nẹp cho phép các bài tập vật lý trị liệu được thực hiện sớm sau khi phẫu thuật, do đó có tác động tích cực đến quá trình chữa bệnh. Ngoài ra, các cơ và gân ở lưng có thể được giải tỏa.
Nẹp bắt cóc vai được sử dụng sau chấn thương vai hoặc khớp vai, chẳng hạn như trật khớp vai (trật khớp vai), hoặc một thủ thuật phẫu thuật như nắn xương. Các lĩnh vực ứng dụng của thanh nẹp đặc biệt do đó có thể vừa bảo tồn vừa hoạt động.
Các chỉ định phổ biến nhất bao gồm viêm bao hoạt dịch cấp tính hoặc mãn tính (viêm bao hoạt dịch), hội chứng chèn ép (chèn ép mô), gãy xương đầu, bong gân, co cứng hoặc cái gọi là vai đông cứng sau khi gây mê. Các lĩnh vực ứng dụng khác là các liệu pháp sau khi đứt dây quấn cổ tay quay, loại bỏ cặn canxi hoặc cấy ghép vai giả. Gối bắt cóc cũng tạm thời thích hợp để điều trị theo dõi ngoại trú của một thủ thuật ngoại khoa trong trường hợp cao xương bả vai bẩm sinh. Một lĩnh vực ứng dụng khác là phục hồi khả năng vận động của vai trong trường hợp vai bị đóng băng bị đau. Sau khi đặt khớp vai nhân tạo, bệnh nhân phải đeo nẹp gối trong vài tuần đầu.
Trọng lượng của gối tựa vai không phải là một gánh nặng, ngoài ra, đệm bằng vải bông xù đảm bảo vừa vặn thoải mái. Trong điều trị theo dõi gãy xương đầu, bề mặt tiếp xúc rộng của dây đai vai phải đảm bảo giảm trọng lượng vùng cổ một cách an toàn và ổn định để đảm bảo việc chữa lành các cấu trúc bị thương mà không bị căng thẳng. Có thể tránh sưng các mô mềm và tắc nghẽn bạch huyết bằng cách sử dụng vật liệu đàn hồi ngang có tác dụng nén nhẹ.