Midazolam là một trong những loại thuốc an thần nổi tiếng nhất. Thuốc theo toa thuộc nhóm thuốc benzodiazepine.
Midazolam là gì?
Midazolam là thuốc ngủ hoặc thuốc an thần thuộc nhóm benzodiazepine tác dụng ngắn. Tên 'midazolam' có nguồn gốc từ 'imidazole', một hợp chất hữu cơ dị vòng.
Midazolam vẫn là một loại thuốc an thần tương đối mới. Trong khi các thuốc benzodiazepine của các thế hệ trước có hiệu quả kéo dài, thì midazolam là viết tắt của một phương thức tác dụng an toàn, thời gian tác dụng chỉ khoảng bốn giờ. Lý do cho điều này là sự phân hủy bên trong cơ thể, diễn ra nhanh hơn so với những người tiền nhiệm.
Thuốc an thần đã được sử dụng ở châu Âu từ đầu những năm 1980. Nó thường được sử dụng như một chế phẩm tác dụng ngắn để điều trị chứng bồn chồn.
Tác dụng dược lý
Có các chất dẫn truyền thần kinh khác nhau trong hệ thống thần kinh của con người. Đây là những chất truyền tin có tác dụng ức chế hoặc kích hoạt. Ở người, có một sự cân bằng tốt giữa các chất dẫn truyền thần kinh dẫn đến các hành động có chủ đích trong các hoàn cảnh bên ngoài như sợ hãi, căng thẳng hoặc bình tĩnh.
Chất truyền tin GABA (axit gamma-aminobutyric) có tác dụng hãm hệ thần kinh sau khi nó đã được liên kết với các thụ thể tương ứng. Dùng midazolam có thể làm tăng tác dụng của GABA. Điều này dẫn đến việc thư giãn các cơ và tác dụng làm dịu rõ rệt. Ngoài ra, tác nhân này còn thúc đẩy giấc ngủ ở bệnh nhân và giảm lo lắng và chuột rút.
Vì midazolam bị phân hủy nhanh chóng trong cơ thể nên thời gian tác dụng của nó bị hạn chế. Nếu thuốc được tiêm vào mạch máu hoặc cơ, bệnh nhân sẽ bị mất trí nhớ trong thời gian ngắn. Điều này ngăn bệnh nhân nhớ những điều đã xảy ra khi midazolam đang ở mức cao nhất.
Sau khi dùng midazolam, thường được dùng bằng đường uống, thuốc sẽ đi vào ruột sau một thời gian ngắn. Từ đó nó đi vào máu. Một khi thành phần hoạt tính đã lan truyền khắp cơ thể, nó sẽ được phân hủy trong gan. Các sản phẩm phân hủy của tác nhân được thoát ra khỏi cơ thể qua thận.
Ứng dụng và sử dụng y tế
Midazolam được sử dụng cho cả người lớn và trẻ em để đưa họ vào giấc ngủ trong thời gian ngắn. Ngoài ra, tác nhân làm giảm đau và kiềm chế bệnh nhân trước khi phẫu thuật cho mục đích điều trị hoặc chẩn đoán. Midazolam cũng thích hợp làm thuốc an thần trong phòng chăm sóc đặc biệt.
Trong bối cảnh gây mê, midazolam được sử dụng để chuẩn bị và khởi mê trong trường hợp gây mê phối hợp. Ở trẻ em, hoạt chất không được dùng để gây mê mà được dùng làm thuốc mê. Việc sử dụng midazolam ở trẻ sơ sinh và trẻ em để điều trị chuột rút cấp tính và kéo dài được coi là hữu ích. Hơn nữa, thuốc an thần được sử dụng để điều trị ngắn hạn chứng rối loạn giấc ngủ.
Midazolam chủ yếu được dùng ở dạng viên nén. Ngoài ra, tác nhân có thể được tiêm trực tiếp vào máu và dùng trực tràng. Liều bình thường là từ 7,5 đến 15 miligam midazolam. Do tác dụng ngắn, nên dùng sản phẩm khoảng 30 phút trước khi có tác dụng an thần mong muốn. Ví dụ, máy tính bảng được đưa ra ngay trước khi đi ngủ.
Để tránh các triệu chứng cai nghiện do sử dụng midazolam, nên ngừng dần dần thuốc an thần sau một thời gian dài điều trị.
Vì midazolam là thuốc kê đơn nên việc điều trị bằng thuốc được bác sĩ kiểm soát. Điều này kê đơn việc chuẩn bị cho bệnh nhân, người nhận nó bằng cách xuất trình đơn thuốc tại hiệu thuốc.
Bạn có thể tìm thấy thuốc của mình tại đây
➔ Thuốc giúp trấn tĩnh và tăng cường thần kinhRủi ro và tác dụng phụ
Một số bệnh nhân có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn khi dùng midazolam. Trong hầu hết các trường hợp, đây là những phản ứng dị ứng, quá mẫn cảm, kích thích, lú lẫn, run cơ, ảo giác, hung hăng và thù địch.
Ngoài ra, có thể hình dung ra chóng mặt, mất trí nhớ tạm thời, nhức đầu, dáng đi không vững, huyết áp thấp, nhịp tim chậm, co thắt khi rút, viêm tĩnh mạch, giãn mạch máu, nấc cụt, ngứa, nổi mề đay, táo bón, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, da ửng đỏ, khô miệng và rối loạn chức năng .
Trong trường hợp xấu nhất, nó có thể dẫn đến hô hấp hoặc ngừng tim. Ở trẻ sơ sinh, chuột rút là một khả năng.
Không nên dùng Midazolam nếu bệnh nhân quá mẫn cảm với thuốc hoặc các thuốc benzodiazepin khác. Các chống chỉ định khác là ngừng thở cấp tính, rối loạn hô hấp nghiêm trọng và bệnh thần kinh nhược cơ. Đối với những người bị suy giảm chức năng gan nặng cũng vậy.
Cần kiểm soát chặt chẽ với liệu pháp midazolam nếu bệnh nhân trên 60 tuổi hoặc nếu sức khỏe chung của họ kém. Cũng nên thận trọng với những người đã có tiền sử lạm dụng rượu hoặc ma túy. Bạn có thể nhanh chóng bị nghiện dùng midazolam.
Việc sử dụng midazolam ở phụ nữ có thai và cho con bú không được khuyến khích. Các lựa chọn thay thế tốt hơn có sẵn cho họ.
Việc sử dụng midazolam và các loại thuốc khác đôi khi có thể gây ra tương tác. Vì vậy sự phân hủy của chế phẩm bị ức chế bởi các tác nhân nấm, dẫn đến hiệu quả tăng lên đáng kể. Itraconazole, fluconazole, posaconazole, voriconazole và ketoconazole được coi là mối quan tâm đặc biệt. Vì những lý do tương tự, nên tránh dùng thuốc điều trị AIDS saquinavir, thuốc chẹn kênh canxi diltiazem và verapamil, và thuốc kháng sinh macrolid clarithromycin và erythromycin.