công suất

Chúng tôi giải thích sự đồng dư là gì và sự khác biệt của nó với sự liên kết. Ngoài ra, ý nghĩa của nó trong hình học và luật.

Sự đồng dư ngụ ý một mối quan hệ logic của sự thuận tiện.

Đồng dư là gì?

Chúng ta nói về sự đồng dư để chỉ một cái gì đó có mối quan hệ nhất định Hợp lý với môi trường của nó hoặc với một tham chiếu cụ thể khác, theo cách tương tự như được thể hiện bằng các danh từ thuận tiện và mạch lạc, mà nó thường được sử dụng như đồng nghĩa.

Từ đồng dư xuất phát từ tiếng Latinh đồng dư, từ được hình thành bởi giọng nói với ("Bên cạnh") và gruere ("Trùng hợp"), mặc dù từ nguyên này hơi không chắc chắn, vì động từ gruere Chỉ có những ghi chép được lưu giữ liên kết nó với "tiếng kêu như tiếng sếu" hoặc "bắt chước âm thanh của tiếng sếu", điều này dường như không có nhiều ý nghĩa trong bối cảnh này.

Trong mọi trường hợp, Ý tưởng đồng dư chính xác thường được xác định bởi định nghĩa bài văn trong đó nó được sử dụng. Ví dụ, trong Đúng Sự thống nhất được sử dụng khi có sự phù hợp giữa phán quyết của tòa án và yêu cầu của các bên liên quan đến vụ kiện.

Nhưng ý nghĩa của từ này thay đổi trong lĩnh vực tôn giáomặt khác, nơi nó thể hiện khả năng của Đức Chúa Trời để hành động mà không làm trái với ý chí tự do của Con người, v.v. trong các lĩnh vực khác của hiểu biết.

Tính chặt chẽ và mạch lạc

Mặc dù chúng thường được sử dụng đồng nghĩa, hai thuật ngữ này - mạch lạc và đồng nghĩa - không có ý nghĩa hoàn toàn giống nhau trong mọi ngữ cảnh. Cả hai đều thể hiện mối quan hệ lôgic giữa hai tham chiếu, nhưng khác nhau ở một khía cạnh ít nhiều tinh tế: tính nhất quán ngụ ý quan hệ lôgic về sự phù hợp, trong khi tính đồng dư ngụ ý quan hệ lôgic về sự thuận tiện.

Điều này có nghĩa là một cái gì đó mạch lạc là một cái gì đó theo đuổi cùng một logic, đó là một phần của cùng một cách suy nghĩ hoặc một cái gì đó thống nhất, nhất quán với chính nó. Ví dụ, việc một chính trị gia có khuynh hướng bảo thủ bỏ phiếu chống lại những thay đổi được đề xuất từ ​​các lĩnh vực tiến bộ là nhất quán. Nó nhất quán bởi vì lý thuyết (hệ tư tưởng) và thực tiễn (các quyết định chính trị) của nó được điều hòa.

Mặt khác, một cái gì đó là đồng dư khi nó theo mong muốn, sự thuận lợi hoặc nguyện vọng của bạn.

Trong cùng một ví dụ, nếu một chính trị gia có khuynh hướng bảo thủ có nhiều nguyện vọng được bầu làm tổng thống, thì về phần anh ta sẽ đồng ý bỏ phiếu ủng hộ những thay đổi đến từ các lĩnh vực tiến bộ, tức là từ các đối thủ của anh ta, nếu điều này phù hợp. vào những cơ hội tốt hơn và tốt hơn rõ ràng hơn để có những hỗ trợ cần thiết để vươn lên nắm quyền. Khát vọng của anh ấy (được bầu chọn) và hành động của anh ấy (giành được sự ủng hộ trong những lĩnh vực không được nghi ngờ) là đồng nhất với nhau.

Tính đồng công trong hình học

Trong môn Toán, cụ thể là trong ngành hình học, thuật ngữ đồng dư được sử dụng để chỉ mối quan hệ giữa hai hình học không gian có cùng kích thước và cùng hình dạng, bất kể hướng không gian, chuyển động quay hoặc phản xạ của chúng, nghĩa là khi có mối quan hệ đẳng áp giữa chúng.

Do đó, liên quan đến hình học Euclide, đồng dư đề cập đến sự tương đương về số học và đại số của các biểu thức toán học của hai hình. Trong khi ở hình học giải tích yêu cầu khoảng cách Euclide giữa bất kỳ cặp điểm nào của một hình trong hệ tọa độ Descartes phải bằng khoảng cách của hình thứ hai.

Ví dụ, hai góc chúng đồng dư khi một phép quay 180 ° về đỉnh của chúng làm cho chúng hoàn toàn trùng khớp với nhau.

Tính đồng dạng và đồng dạng của các tam giác

Hai Hình tam giác chúng đồng dư khi chúng biểu diễn một quan hệ đẳng áp với nhau, được biểu thị bằng toán học như sau: 🔺ABC≅🔺DEF (nghĩa là: tam giác ABC đồng dư với tam giác DEF). Điều này có thể xảy ra trong bất kỳ trường hợp nào sau đây:

  • Trường hợp AAL hoặc ALA. Hai tam giác đồng dạng khi chúng có hai góc bằng nhau và cạnh ở giữa chúng, vì biết hai trong số các góc của một tam giác, ta có thể xác định được góc thứ ba.

Trường hợp ALA

Trường hợp AAL

  • Trường hợp LAL. Hai tam giác đồng dạng nếu chúng có hai cạnh xác định bằng nhau và góc mà chúng tiếp xúc với nhau.

  • Trường hợp LLL. Hai tam giác đồng dạng nếu chúng có ba cạnh bằng nhau.
  • Trường hợp LLA. Hai tam giác đồng dạng nếu chúng có hai cạnh bằng nhau và góc đối diện với cạnh đó cũng bằng nhau. Nhưng trước hết chúng ta phải biết đó là tam giác vuông hay góc của nó là góc tù.

Nguyên tắc đồng công

Tại Luật tố tụng, được gọi là Nguyên tắc Công bằng ở mức tối đa yêu cầu thẩm phán của bất kỳ vụ kiện tụng nào phải đạt được kết luận phù hợp, tức là phù hợp, với yêu cầu của các bên trong đơn kiện và với các sự kiện được ghi trong đó.

Điều này có nghĩa là thẩm phán phải đưa ra quyết định trong khuôn khổ nguyện vọng của các bên tranh chấp, không liên quan đến các nguyên nhân không liên quan đến vụ việc đang xét và không vượt quá mức bồi thường mà nguyên đơn yêu cầu. Điều này có nghĩa là thẩm phán phải hoạt động trong phạm vi các thông số do chính vụ án quy định.

Tuy nhiên, tùy theo khuôn khổ pháp luật của mỗi quốc gia, có những vấn đề cụ thể mà nguyên tắc nhất quán có thể đưa ra những ngoại lệ, chẳng hạn như vấn đề gia đình hoặc khi cần thiết phải cung cấp sự bảo vệ đặc biệt cho một trong các bên.

!-- GDPR -->